Rối loạn tiểu cầu là một vấn đề sức khỏe phổ biến ảnh hưởng đến trẻ em trên khắp thế giới. Đây là một tình trạng mà hệ thống miễn dịch của cơ thể tấn công nhầm các tế bào thận, gây ra việc tổn thương và viêm nhiễm. Rối loạn tiểu cầu có thể gây ra nhiều biến chứng nghiêm trọng và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống của trẻ.
- Phát hiện bệnh ở trẻ sơ sinh sớm bằng phương pháp xét nghiệm
- Bệnh phụ khoa là gì? Bệnh phụ khoa thường gặp ở phụ nữ
- Sinh thiết vú dưới hướng dẫn của siêu âm, X quang được thực hiện trong trường hợp nào?
- Hội chứng quá kích buồng trứng là gì?
- Tác dụng tuyệt vời của xạ trị kết hợp với hóa chất điều trị trong ung thư
Nguyên nhân gây rối loạn tiểu cầu
Có nhiều nguyên nhân gây ra rối loạn giảm tiểu cầu ở trẻ em, bao gồm:
- Bệnh lý di truyền
- Nhiễm trùng
- Sử dụng thuốc kháng sinh hoặc kháng viêm không đúng cách
- Tác động của chất độc hại
- Bệnh lý gan hoặc thận
Triệu chứng rối loạn tiểu cầu ở trẻ em
Triệu chứng của rối loạn giảm tiểu cầu ở trẻ em có thể bao gồm:
- Xuất huyết dưới da
- Chảy máu chân răng hoặc chảy máu chân tay
- Chảy máu đường tiêu hóa
- Tiểu ra màu đỏ hoặc nâu đỏ
- Sốc
Chẩn đoán rối loạn giảm tiểu cầu
- Rối loạn tại tủy xương: Bệnh bạch cầu cấp hoặc bất thường trong hệ thống miễn dịch có thể gây giảm tiểu cầu.
- Thuốc: Một số thuốc có tác dụng phụ làm giảm số lượng tiểu cầu trong máu.
- Rối loạn miễn dịch: Giảm tiểu cầu miễn dịch (ITP) là một chứng rối loạn đông máu do hệ thống miễn dịch tấn công các tế bào tiểu cầu khỏe mạnh.
Các triệu chứng của giảm tiểu cầu có thể nhẹ hoặc không có triệu chứng nào. Tuy nhiên, nếu số lượng tiểu cầu giảm đến mức nguy hiểm, có thể gây xuất huyết nội hoặc xuất huyết tiêu hóa.
Điều trị rối loạn giảm tiểu cầu
Xem thêm : Dư ối khi mang thai là gì? Sản phụ bị dư ối có sinh thường được không?
Các phương pháp điều trị bệnh giảm tiểu cầu bao gồm:
- Điều trị nguyên nhân gây ra bệnh: Việc điều trị nguyên nhân gây ra bệnh giảm tiểu cầu là rất quan trọng. Nếu bệnh được điều trị thành công, số lượng tiểu cầu sẽ tăng trở lại.
- Thuốc corticosteroid: Thuốc corticosteroid là loại thuốc được sử dụng rộng rãi để điều trị bệnh giảm tiểu cầu. Thuốc này giúp tăng số lượng tiểu cầu bằng cách ức chế hệ miễn dịch.
- Globulin tiêm đường tĩnh mạch: Việc tiêm globulin đường tĩnh mạch giúp gia tăng tiểu cầu nhanh chóng và hạn chế tối đa lượng máu bị mất, áp dụng cho những bệnh nhân bị chảy máu nặng.
- Phẫu thuật tủy xương: Nếu bệnh giảm tiểu cầu là do tủy xương không sản xuất đủ tiểu cầu, phẫu thuật tủy xương có thể được thực hiện để tăng sản xuất tiểu cầu.
- Truyền máu: Truyền máu có thể được sử dụng để điều trị bệnh giảm tiểu cầu trong trường hợp nặng
Chăm sóc trẻ bị xuất huyết giảm tiểu cầu, cha mẹ cần lưu ý
Nếu trẻ em bị xuất huyết giảm tiểu cầu, cha mẹ cần lưu ý một số điểm sau:
- Phòng chống các biến cố gây chảy máu cho trẻ là điều cần thiết nhất. Cha mẹ cần hạn chế cho trẻ hoạt động mạnh, bao gồm cả việc chạy nhảy, chơi đùa trong nhà hay với những đứa trẻ khác.
- Thuốc được chỉ định để ngăn hệ thống miễn dịch của cơ thể trẻ phá hủy các tiểu cầu. Thuốc cũng có thể được cung cấp nhằm mục tiêu giúp tăng lượng tiểu cầu và ngăn ngừa chảy máu.
- Cha mẹ cần chú ý đến da và niêm mạc của trẻ, nếu thấy có dấu hiệu chảy máu, cần đưa trẻ đi khám ngay lập tức.
- Khi trẻ bị xuất huyết giảm tiểu cầu, cần đảm bảo cho trẻ được nghỉ ngơi đầy đủ và ăn uống đủ chất dinh dưỡng.
- Cha mẹ cần thường xuyên theo dõi tình trạng sức khỏe của trẻ và đưa trẻ đi khám bác sĩ định kỳ.
Câu hỏi thường gặp
- Rối loạn giảm tiểu cầu có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ như thế nào?
- Rối loạn giảm tiểu cầu có thể dẫn đến xuất huyết và gây ra nhiều vấn đề sức khỏe nghiêm trọng.
- Làm thế nào để chẩn đoán rối loạn giảm tiểu cầu ở trẻ em?
- Bác sĩ sẽ thực hiện một số xét nghiệm, bao gồm xét nghiệm máu và nước tiểu để chẩn đoán rối loạn giảm tiểu cầu ở trẻ em.
- Làm thế nào để chăm sóc trẻ bị xuất huyết giảm tiểu cầu?
- Cha mẹ cần đưa trẻ đến bác sĩ ngay lập tức để được chẩn đoán và điều trị kịp thời, giữ cho trẻ nghỉ ngơi và tránh các hoạt động vận động quá mức, đảm bảo trẻ được uống đủ nước và ăn đủ dinh dưỡng, và theo dõi các triệu chứng và báo cáo cho bác sĩ nếu có bất kỳ thay đổi nào.
Nguồn: https://nilp.vn
Danh mục: Sức Khỏe