Phản vệ là một trạng thái cơ thể phản ứng quá mức với các tác nhân gây kích thích, dẫn đến sự suy giảm chức năng của các cơ quan và hệ thống trong cơ thể. Phản vệ ở trẻ em là một vấn đề sức khỏe nghiêm trọng và có thể gây ra hậu quả nặng nề nếu không được xử lý kịp thời và đúng cách.
- Những căn bệnh mẹ bầu dễ gặp phải khi thời tiết giao mùa
- Quy trình và cách điều trị xạ trị ung thư tử cung hiệu quả
- Thời gian rụng trứng kéo dài bao lâu? Cách tính thời gian dễ thụ thai?
- Biện pháp tránh thai cho bú vô kinh
- Tăng huyết áp thai kỳ là gì? Phương pháp điều trị tăng huyết áp thai kỳ như thế nào?
Phản vệ ở trẻ em là gì?
Phản vệ ở trẻ em là trạng thái cơ thể phản ứng quá mức với các tác nhân gây kích thích, dẫn đến sự suy giảm chức năng của các cơ quan và hệ thống trong cơ thể. Các nguyên nhân gây ra phản vệ ở trẻ em có thể bao gồm nhiễm trùng, dị ứng, chấn thương, sốc, thiếu máu, đau, stress và các bệnh lý khác.
Chẩn đoán phản vệ ở trẻ em
Triệu chứng gợi ý
Các triệu chứng gợi ý cho phản vệ ở trẻ em bao gồm: khó thở, nhịp tim nhanh, huyết áp thấp, da xanh xao, mồ hôi lạnh, tình trạng mất ý thức, co giật và sốc.
Các bệnh cảnh lâm sàng
Chẩn đoán phản vệ chủ yếu dựa vào dấu hiệu lâm sàng. Các triệu chứng sốc phản vệ thường bắt đầu trong vòng 15 phút sau khi tiếp xúc và liên quan đến da, đường hô hấp trên hoặc dưới, hệ thống tim mạch và/hoặc đường tiêu hóa. Chẩn đoán phản vệ là lâm sàng và phải nghi ngờ tình trạng phản vệ nếu một trong những điều sau:
- Tiếp xúc với dị nguyên.
- Các triệu chứng và dấu hiệu phản vệ.
- Không có giải thích khác cho các triệu chứng và dấu hiệu.
Chẩn đoán phân biệt
Chẩn đoán phân biệt giữa phản vệ và các bệnh lý khác như sốc do mất máu, sốc do dị ứng, sốc do nhiễm trùng và sốc do suy tim.
Chẩn đoán mức độ sốc phản vệ
Chẩn đoán mức độ sốc phản vệ dựa trên các chỉ số như huyết áp, nhịp tim, lượng nước tiểu và nồng độ lactic trong máu.
Hướng dẫn xử trí cấp cứu phản vệ ở trẻ
Nguyên tắc chung
Nguyên tắc chung trong xử trí cấp cứu phản vệ ở trẻ em là đảm bảo đường thở, đường tiêu hóa và đường tuần hoàn của trẻ.
Xử trí phản vệ nhẹ (độ I)
Xem thêm : Quy trình và cách thực hiện thử nghiệm lâm sàng
Xử trí phản vệ nhẹ bao gồm đưa trẻ nằm ngửa, nới lỏng quần áo, đưa trẻ vào môi trường thoáng mát và cung cấp nước uống.
Phác đồ xử trí cấp cứu phản vệ mức nặng và nguy kịch (độ II, III)
- Ngừng ngay tiếp xúc với thuốc hoặc dị nguyên (nếu có).
- Tiêm hoặc truyền tĩnh mạch adrenalin 1:10.000 với liều khởi đầu 0,1-0,2 mcg/kg/phút, tăng dần đến liều 1-2 mcg/kg/phút nếu cần thiết.
- Truyền tĩnh mạch hydrocortison với liều khởi đầu 2-4 mg/kg, sau đó 1-2 mg/kg/giờ.
- Truyền tĩnh mạch diphenhydramin với liều khởi đầu 1 mg/kg, sau đó 0,5-1 mg/kg/giờ.
- Truyền tĩnh mạch ranitidin với liều khởi đầu 1 mg/kg, sau đó 0,5-1 mg/kg/giờ.
- Trong giai đoạn cấp: theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 và tri giác 3-5 phút/lần cho đến khi ổn định.
- Trong giai đoạn ổn định: theo dõi mạch, huyết áp, nhịp thở, SpO2 và tri giác mỗi 1-2 giờ trong ít nhất 24 giờ tiếp theo.
- Tất cả các người bệnh phản vệ cần được theo dõi ở cơ sở khám bệnh, chữa bệnh đến ít nhất 24 giờ sau khi huyết áp đã ổn định và đề phòng phản vệ pha 2.
Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch
Phác đồ sử dụng adrenalin và truyền dịch cho sốc phản vệ ở trẻ em:
- Tiêm bắp adrenalin: 0,01 ml/kg, tối đa không quá 1/3 ống/lần.
- Mục tiêu: nâng và duy trì ổn định huyết áp tối đa của trẻ em ≥ 70mmHg và không còn các dấu hiệu về hô hấp.
- Nếu không nâng được huyết áp theo mục tiêu sau khi đã truyền đủ dịch và adrenalin, có thể truyền thêm dung dịch keo (huyết tương, albumin hoặc bất kỳ dung dịch nào khác).
Xử trí tiếp theo
Xử trí tiếp theo bao gồm theo dõi các chỉ số như huyết áp, nhịp tim, lượng nước tiểu và nồng độ lactic trong máu, và điều chỉnh phác đồ xử trí nếu cần thiết.
Theo dõi
Theo dõi trẻ sau khi xử trí cấp cứu phản vệ để đảm bảo trẻ hồi phục và không tái phát phản vệ. Việc bảo vệ trẻ em trước tình trạng phản vệ cần được chú ý và thực hiện kịp thời để tránh những biến chứng nguy hiểm đến tính mạng.
Nguồn: https://nilp.vn
Danh mục: Sức Khỏe