Bệnh khúc xạ là một trong những căn bệnh phổ biến ở trẻ em. Đây là một bệnh lý do tác động của tia X, gây ra các vấn đề về sức khỏe và tâm lý cho trẻ. Dưới đây là một số câu hỏi thường gặp về bệnh khúc xạ ở trẻ em.
Các câu hỏi thường gặp
- Bệnh khúc xạ là gì?
Bệnh khúc xạ là một căn bệnh do tác động của tia X, gây ra các vấn đề về sức khỏe và tâm lý cho trẻ.
Bạn đang xem: Câu hỏi thường gặp về cận thị ở trẻ
- Trẻ em có nguy cơ mắc bệnh khúc xạ như thế nào?
Trẻ em có nguy cơ mắc bệnh khúc xạ khi tiếp xúc với tia X, chẳng hạn như khi điều trị bằng tia X hoặc khi sống gần các khu vực có tia X cao.
- Các triệu chứng của bệnh khúc xạ ở trẻ em là gì?
Các triệu chứng của bệnh khúc xạ ở trẻ em bao gồm: đau đầu, buồn nôn, mệt mỏi, rụng tóc, da khô và ngứa, và các vấn đề về tâm lý như lo lắng và trầm cảm.
- Làm thế nào để chẩn đoán bệnh khúc xạ ở trẻ em?
Để chẩn đoán bệnh khúc xạ ở trẻ em, các bác sĩ sẽ thực hiện các xét nghiệm hình ảnh như chụp X-quang hoặc CT scan.
- Làm thế nào để điều trị bệnh khúc xạ ở trẻ em?
Điều trị bệnh khúc xạ ở trẻ em có thể bao gồm phẫu thuật, điều trị bằng tia X, hoặc sử dụng thuốc giảm đau và thuốc kháng viêm.
6. Uống thuốc và bấm huyệt có chữa được bệnh cận thị không?
Cần phải xác định rõ cận thị giả (co quắp điều tiết) và cận thị thực sự.
Co quắp điều tiết xảy ra khi mắt nhìn gần trong thời gian dài, cường độ làm việc cao. Mắt mỏi nhức và khi đo khúc xạ thấy độ cận thị khá cao không tương xứng với mức thị lực. Khi tra thuốc liệt điều tiết, đo khúc xạ khách quan sẽ thấy không còn cận thị nữa. Cơ sở không phải chuyên khoa mắt sẽ cấp kính cho bệnh nhân, tất nhiên số kính này không chính xác. Co quắp điều tiết được điều trị bằng nghỉ ngơi thư giãn mắt, uống thuốc bổ mắt, xoa bóp bấm huyệt cũng có tác dụng thư giãn mắt khá tốt. Sau đó mắt sẽ dần điều chỉnh được.
Cận thị thực sự khi tra thuốc liệt điều tiết, vẫn còn tồn tại cận thị khi đo khúc xạ khách quan. Việc này chỉ thực hiện được ở cơ sở chuyên khoa mắt. Khi đã cận thị thực sự, chỉ có đeo kính mới làm tăng thị lực. Các phương pháp châm cứu bấm huyệt, uống thuốc bổ mắt chỉ là phụ trợ làm tăng khả năng chịu đựng của mắt, hoặc làm giảm quá trình tăng số kính chứ không làm giảm độ cận thị được.
7. Khi bị cận thị, đeo kính nhiều sẽ bị phụ thuộc vào kính, do vậy không nên đeo kính?
Nhiều người có quan điểm sai lầm này. Người bị cận thị mắt nhìn kém, cần đeo kính để tăng chức năng thị giác, tăng chất lượng cuộc sống. Không đeo kính sẽ làm chức năng thị giác kém phát triển, đặc biệt ở trẻ nhỏ dễ làm rối loạn phát triển thị giác hai mắt.
Xem thêm : Dấu hiệu nhận biết và cách chữa trị u nguyên bào thần kinh đệm
8. Không mang kính có làm cận thị nặng thêm không? Luôn mang kính có làm cận thị nặng thêm không?
Các nghiên cứu đều không đưa ra kết luận rằng mang kính hay không mang kính làm ảnh hưởng đến sự tiến triển của cận thị. Nhưng có một điều rõ ràng rằng, mang kính đúng cho mắt cận thị rất cần cho sự phát triển thị giác hai mắt và sự phối hợp động tác điều tiết, quy tụ.
9. Mắt cận thị nhìn gần vẫn rõ, do vậy chỉ cần đeo kính khi nhìn xa?
Quan điểm này không hoàn toàn đúng, mặc dù một vài bác sỹ vẫn khuyên bệnh nhân như vậy. Trong lớp học khi nhìn vào vở thì bỏ kính ra còn nhìn lên bảng thì đeo kính vào? Quan điểm này nghiễm nhiên cho rằng mắt cận thị chức năng nhìn gần vẫn bình thường, chỉ có chức năng nhìn xa mới bị ảnh hưởng.
Thực ra thì mắt cận thị muốn nhìn rõ được vật thì phải đưa lại gần sát mắt, gần hơn nhiều so với người bình thường, đặc biệt khi cận thị trung bình và nặng. Đeo kính cận thường xuyên giúp chức năng nhìn của mắt trở về gần như người bình thường, nhìn xa rõ mà nhìn gần cũng không phải đưa sát mắt. Tư thế này giúp hình thành một thói quen tốt trong tư thế học hành, tránh được hiện tượng tăng số kính quá nhanh do thói quen nhìn gần.
10. Thoái hóa võng mạc do cận thị có nguy hiểm không?
Những trường hợp cận thị học đường thường ít có thoái hóa võng mạc hoặc chỉ thoái hóa nhẹ. Những trường hợp cận thị trục (cận thị bệnh lý) thường có thoái hóa võng mạc nhiều, đặc biệt là võng mạc chu biên. Thoái hóa võng mạc chu biên có thể gây rách võng mạc dẫn tới bong võng mạc, một biến chứng rất nặng của cận thị. Nguy cơ bong võng mạc của mắt bị cận thị cao hơn gấp đôi người bình thường. Do vậy, người bị cận thị nặng cần được hướng dẫn chế độ lao động hợp lý, khám theo dõi đáy mắt định kỳ để phát hiện các thoái hóa võng mạc nguy cơ. Nếu có các thoái hóa này cần được laser quang đông điều trị kịp thời.
11. Chất lượng một cái kính cận thị như thế nào thì tốt?
Trước hết, đơn kính phải chính xác về số đi-ốp, khoảng cách đồng tử. Sau đó là quá trình chọn gọn kính phù hợp khuôn mặt, chọn mắt kính chất lượng tốt và cuối cùng là quy trình lắp kính chính xác.
Khoảng cách đồng tử sai sẽ làm sai lệch hình ảnh hội tụ trên võng mạc, làm mắt mỏi, khó chịu khi đeo kính.
Gọng kính phù hợp khuôn mặt sẽ làm dễ chịu khi đeo kính, khoảng cách từ mắt tới mắt kính phù hợp (khoảng cách đỉnh sau) từ 12 -14 mm. Đồng thời tăng thẩm mỹ giúp người đeo kính tự tin hơn trong giao tiếp.
Chất lượng mắt kính cực kỳ quan trọng. Hiện nay trên thị trường đa số là các mắt kính rẻ tiền kém chất lượng, khúc chiết ánh sáng không đủ tiêu chuẩn (kính mờ đục, không được trong), chất lượng hình ảnh không tốt (giống như gương soi chất lượng không tốt, hình ảnh sẽ bị méo, không thật), độ bền kém, không có các chức năng bảo vệ mắt. Các loại mắt kính cao cấp có xuất sứ rõ ràng tuy hơi đắt nhưng đảm bảo chất lượng. Kính có độ trong suốt cao, hình ảnh trung thực, bền, có các chức năng chống chói lóa, ngăn cản các tia có hại cho mắt như tia cực tím UV.
Xem thêm : Viêm tinh hoàn là gì? Phương pháp điều trị viêm tinh hoàn
Quy trình mài lắp kính cũng vô cùng quan trọng. Mài lắp kính không đúng sẽ làm sai chỉ số kỹ thuật của kính làm người đeo kính khó chịu, có khi còn có hại cho mắt.
12. Chế độ khám định kỳ như thế nào?
Nên theo dõi định kỳ để điều chỉnh kính cho phù hợp với mức độ cận thị. Trong các trường hợp cận thị nặng có thoái hóa hắc võng mạc, theo dõi các tổn thương thoái hóa ở đáy mắt rất quan trọng để có can thiệp kịp thời như điều chỉnh chế độ lao động, điều trị laser đáy mắt…
13. Dùng thuốc gì cho người bị cận thị?
Cơ bản nhất là điều chỉnh một chế độ sinh hoạt hợp lý, chế độ ăn đầy đủ dinh dưỡng và vitamin. Ngoài ra có thể dùng một số thuốc cung cấp thêm các loại vitamin và các chất chống thoái hóa võng mạc,ở dạng tự nhiên là tốt nhất. Thuốc uống chỉ có tác dụng hỗ trợ, không điều trị được cận thị. Do vậy không nên dùng liều cao và kéo dài.
14. Làm thế nào để hạn chế tăng số kính cận ở trẻ em?
Ở lứa tuổi học đường, mắt còn chịu tác động nhiều của các hoạt động nhìn gần và cấu trúc nhãn cầu còn nhiều thay đổi theo môi trường sống do vậy vẫn xảy ra hiện tượng tăng số kính. Tuy nhiên, việc bố trí thời lượng học tập và vui chơi giải trí sẽ giúp mắt được thư giãn, tránh được hiện tượng tăng số kính quá nhanh. Quan trọng nhất là tạo thói quen đừng nhìn gần quá và để mắt thường xuyên được nhìn xa. Hãy bố trí cho các cháu nhỏ một không gian sống và vui chơi thật thoáng mát và rộng rãi. Thỉnh thoảng uống một ít thuốc bổ mắt cũng tốt, tuy nhiên đừng quá lạm dụng không cần thiết.
15. Khi nào thì mổ được mắt cận?
Tùy thuộc vào tình trạng ổn định của mắt mà bác sỹ sẽ cho lời khuyên thích hợp. Mổ cận khi độ cận đã thực sự ổn định, trong vòng 6 tháng không tăng quá 0,5 đi ốp. Tuy nhiên, ít nhất phải sau 18 tuổi bệnh nhân mới nên sử dụng được phương pháp này. Một số trường hợp đặc biệt như lệch khúc xạ quá cao gây nhược thị, có thể chỉ định mổ sớm hơn ở mắt bị cận nặng, tuy nhiên điều này cần có sự cam kết của gia đình.
16. Cận thị có biến chứng gì không?
Cận thị học đường đơn thuần không có tổn thương đáy mắt thường không gây biến chứng gì. Nếu có các tổn thương đáy mắt như thoái hóa hắc võng mạc, đặc biệt là thoái hóa võng mạc chu biên có thể gây rách võng mạc dẫn đến bong võng mạc. Đây là biến chứng rất nặng, có thể dẫn đến mù lòa. Người bị thoái hóa hắc võng mạc do cận thị cần phải được theo dõi định kỳ, laser đáy mắt nếu cần thiết.
Bệnh khúc xạ là một căn bệnh phổ biến ở trẻ em, gây ra nhiều vấn đề về sức khỏe và tâm lý cho trẻ. Việc chẩn đoán và điều trị bệnh khúc xạ cần được thực hiện sớm để đảm bảo sức khỏe và sự phát triển của trẻ.
Nguồn: https://nilp.vn
Danh mục: Sức Khỏe